Thứ Sáu, 25 tháng 4, 2014

Hạt táo

Tại một xứ Hồi giáo nọ, có một người đàn ông bị vua truyền lệnh treo cổ vì đã ăn cắp thức ăn của một người khác.

51 cấu trúc so sánh trong tiếng Anh

--- 51 CẤU TRÚC SO SÁNH TRONG TIẾNG ANH ----

1/ Cấu trúc: S + V + (not) enough + noun + (for sb) to do st = (không) đủ cái gì để (cho ai) làm gì. (He doesn’t have enough qualification to work here).

Các động từ có động từ theo sau ở dạng "V-ing"

CÁC TỪ THEO SAU CHẮC CHẮN LÀ "V-ing"

Đây là những từ ngoại lệ và bắt buộc phải nhớ một cách máy móc các mems nhé! Vậy nên SHARE về và học thuộc nhé

CỤM “AS....AS”

1. as long as: chỉ cần, miễn sao
ex: As long as you love me: Chỉ cần em yêu anh
ex: Jack can go home early as long as he finishes his work: Jack có thể về sớm, chỉ cần anh ấy làm xong việc.

Một số cụm từ thường dùng hàng ngày

Một vài cụm từ hay :

- That's all: Có thế thôi, chỉ vậy thôi

- Too good to be true: Thiệt khó tin

Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

A - Word Problem

After


We don't usually say and after, X happened. We prefer afterwards or after that

EX: I did the washing, and afterwards / after that I went shopping. (NOT ...and after, I went...)

Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

HOME & HOUSE

Phân biệt 'house' và 'home

Người Anh khi nói đến chữ home thường ngụ ý một căn nhà nhỏ, ấm cúng, có lò sưởi và có ghế bành đu đưa, nghĩa là một nơi ta có lòng cảm mến, vì cha mẹ anh chị em hay ông bà đã sống ở đó. Home là nơi khi trở về ta cảm thấy lòng êm ả. "Home is where the heart is." Bên ngoài là một khu vườn nhỏ có những luống hoa có bàn tay người mẹ hay ngườì vợ săn sóc. Chữ house không có nghĩa ấm cúng ràng buộc ấy.

GET & BECOME

Phân biệt get và become
Trích dẫn:Cho em hỏi sự khác nhau giữa chữ get và become. Em đang học đến bài này em nghĩ get dành cho người còn become dành cho vật nhưng hình như có trường hợp đặc biệt. VD: The weather is becoming better. He is getting taller nhưng tại sao lại là it's getting darker. Theo như sách giải giải như thế nên em cũng ko biết là đúng là get dành cho người còn become dành cho vật không. Xin giải đáp thắc mắc cho em sớm để em còn làm kiểm tra. Em cảm ơn. Bé Than

IT'S ME & IT'S I

Cả hai đều có nghĩa là "Ðó là tôi". Các sách văn phạm xưa của Anh muốn dùng chủ từ "I" sau một động từ copula như be, tuy rằng dùng chủ từ "I" nhiều khi thiếu tự nhiên.

YES & NO

“YES” và “NO” Chúng ta thường cho rằng trong Anh ngữ hai tiếng yes và no là hai tiếng dễ nói nhất. Và khi chê một người kém Anh ngữ, ta thường nói “Ăng-Lê” của hắn chỉ có yes và no. Nhưng tôi có thể quả quyết rằng đối với người VN học Anh ngữ, hai tiếng yes và no lại là hai tiếng khó nói hơn cả.


Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

START & BEGIN

Sự khác nhau giữa 2 từ Start và Begin trong tiếng Anh

Start thường mang đến một cảm giác nhanh, mạnh và bất ngờ, như là một hành động xảy ra vào một thời điểm. Còn Begin thường mang đến cảm giác từ từ hơn, chậm rãi hơn và nói về một quá trình...

“On time” & “in time”

“On time” & “in time”

On time” để nói về sự việc xảy ra chính xác đúng vào cái giờ mà mình đã lên kế hoạch. 
Còn “in time” có nghĩa là sớm hơn một chút so với các giờ đã lên kế hoạch.

I’m right on time - Tôi đến đúng giờ

Though it was raining very hard, we still managed to get there in time to prepare for the presentation. 
- Dù trời đã mưa rất to nhưng chúng tôi vẫn xoay sở tới đó kịp để chuẩn bị cho bài thuyết trình.

Chính xác hơn nữa thì người ta định nghĩa là: “in time - with enough time to spare, before the last moment” và “on time - at the planned time, neither late or early”.

Phân biệt cách dùng 3 giới từ IN - AT - ON

Phân biệt cách dùng 3 giới từ in, at, on trong tiếng Anh

Có 3 giới từ hay bị nhầm lẫn nhất là In, At và On. Chúng được sử dụng để nói về thời gian và địa điểm. Chúng ta tập trung vào các trường hợp dễ gây nhầm lẫn nhé.

Phân biệt AS SUCH và SUCH AS

Phân biệt as such và such as

Có nhiều người nghĩ rằng as such thực ra là such as nhưng đã bị viết sai chính tả. Trên thực tế, as such có hai ý nghĩa:

Sự khác nhau giữa 'to LEARN" và "to STUDY"

Sự khác nhau giữa 'to LEARN" và "to STUDY"

Động từ "to learn" và " to study" có sự khác biệt về ngữ nghĩa và ngữ pháp. 

Cách dùng "LISTEN" và "HEAR"

Cách dùng "LISTEN" và "HEAR" 

Chúng ta dùng "hear" với những tiếng động đến tai chúng ta mặc dù không nhất thiết là chúng ta phải cố gắng lắng nghe những tiếng động đó. Tôi có thể nói 'They hear a strange noise in the middle of the night' - Họ nghe thấy một tiếng động lạ hồi nửa đêm.

Sự khác biệt giữa AS A WHOLE và UPON (ON) THE WHOLE

Sự khác biệt giữa AS A WHOLE và UPON (ON) THE WHOLE

- as a whole: All parts or aspects considered; altogether: khi được xét về mọi mặt (nghĩa thụ động). 
Ex: Marriage is good for society as a whole

- on the whole: có hai nghĩa 
1. Considering everything: nói chung, xét về mọi mặt. (nghĩa chủ động, mình xét về mọi mặt) 
Ex: on the whole, a happy marriage. (xét về mọi mặt thì là một cuộc hôn nhân hạnh phúc) 
2. In most instances or cases; as a rule: (đa phần, trong đa số trường hợp) can expect sunny weather

Encarta

Sự khác biệt giữa WHAT ABOUT và HOW ABOUT?

Sự khác biệt giữa WHAT ABOUT và HOW ABOUT? 

[Hình: the-creation-of-adam-480.jpg]

It's time...

It's time...

Bạn có thể nói: It’s time (for somebody) to do something (đã đến lúc một người làm việc gì đó):-
- Ex: It’s time to go home/It’s time for us to go home (Đến lúc chúng ta đi về nhà rồi)

Bạn cũng có thể nói:
- It’s late. It’s time we went home (Trễ rồi. Đã đến lúc chúng ta đi về nhà)

Adjectives with Countable & Uncountable Nouns

The Basic Rules: Adjectives

A countable noun is one that can be expressed in plural form, usually with an "s." For example, "cat--cats," "season--seasons," "student--students."

An uncountable noun is one that usually cannot be expressed in a plural form. For example, "milk," "water," "air," "money," "food." Usually, you can't say, "He had many moneys."

Tranh chấp - Được hay mất

Xưa có con rắn, đầu đuôi tranh hơn với nhau. Cái đầu bảo: ta có tai nghe, mắt thấy, miệng ăn, khi đi tất nhiên ta đi trước, còn ngươi đâu có những tài ấy mà hơn ta được, cho nên ta chắc chắn hơn ngươi vậy. Đuôi cãi lại: tuy vậy mà nếu ta chẳng cho ngươi đi thời ngươi không thể đi được. Rồi nó đem đuôi quấn vào cây ba vòng, nằm luôn ba ngày chẳng buông thả, cái đầu muốn đi kiếm ăn mà chẳng đi được, đói gần hụt hơi. Tính bề không xong, bắt đắc dĩ mà bảo rằng: thôi ta thua, ngươi hơn ta nên thả thân ra.

Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Subject-Verb Agreement - 20 điều ghi nhớ

Bài viết Sưu tầm 20 điều cần lưu ý về sự đồng thuận giữa Chủ ngữ và động từ trong câu.

1. Danh từ số ít, Đại từ số ít, Động từ nguyên dạng, Danh động từ, Câu phụ làm chủ ngữ --> Động từ số ít.

The book is on the table.
Cuốn sách ở trên bàn.

To work hard is necessary.
Làm việc chăm chỉ là điều cần thiết.